Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng

Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, và lực lượng vũ trang đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/7/2024.


Xem thêm: (Công Cụ Tính Lương Gross Sang Net | Net Sang Gross Cập Nhật 2024)

1. Mức lương cơ sở

Từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Mức lương cơ sở này được sử dụng để tính mức lương trong các bảng lương, phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

2. Chế độ tiền thưởng

  • Chế độ tiền thưởng dựa trên thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.
  • Tiền thưởng được thực hiện dưới dạng thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hàng năm.
  • Quỹ tiền thưởng hàng năm được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, và cấp bậc quân hàm.
  • Quy chế tiền thưởng phải bao gồm phạm vi và đối tượng áp dụng, tiêu chí thưởng, mức tiền thưởng cụ thể, quy trình và thủ tục xét thưởng.

3. Các quy định khác

Các cơ quan, đơn vị đang áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương phải bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6/2024 so với tiền lương từ ngày 1/7/2024.
Chính phủ sẽ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét và quyết định, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng, và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Chi tiết Nghị định 73/2024/NĐ-CP:

NGHỊ ĐỊNH

Quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng áp dụng đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:

a) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ; công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
b) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008; (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010; (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
d) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP; ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính; và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng; hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

mức lương cơ sở

đ) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ);
e) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
g) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
h) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
i) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;
k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

2. Người hưởng lương quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này (không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí) thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng.

Điều 3. Mức lương cơ sở

1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương:

Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ; công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này; thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương; và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương; và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc).
Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.

4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Điều 4. Chế độ tiền thưởng

1. Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

2. Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều

Được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm; theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc; của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền; quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức; và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế ;độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp; trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:

a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).

4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương; (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

Điều 5. Kinh phí thực hiện

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương:

a) Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên; (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); dự toán năm 2024 tăng thêm so với dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;
b) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024; sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng; và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%; sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí;
c) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).

2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên; (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); dự toán năm 2024 tăng thêm so với dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;

b) Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên; (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;

c) Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương dự toán năm 2024 so với dự toán năm 2023; được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể: thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường; giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới;1phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu;2phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;iphí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê; cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước);

mức lương cơ sở

d) Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2023; thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể: thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng; và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa;jphí tham quan các khu di tích, di sản thế giới;tphí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu;ephí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;vphí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước);

đ) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);

e) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024; sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác; của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.

3. Ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu; do điều chỉnh mức lương cơ sở và thực hiện chế độ tiền thưởng năm 2024; cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương sau khi đã thực hiện các quy định tại; khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện chế độ tiền thưởng của viên chức; người lao động trong các đơn vị; sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 do đơn vị tự đảm bảo theo quy định tại; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ; quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (nếu có).

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2023; của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện các quy định về mức lương cơ sở tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng lương; phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng; Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và hội.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:

a) Hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở; và chế độ tiền thưởng quy định tại Nghị định này; phạm vi trích số thu được để lại quy định tại điểm b khoản 1; và điểm e khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc chi tiền lương và thu nhập đối với các cơ quan; đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính; thu nhập đặc thù ở trung ương quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
c) Tổng hợp nhu cầu nguồn và trình cấp có thẩm quyền; bổ sung kinh phí còn thiếu do thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng; của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị định này.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Share on

Facebook
LinkedIn

    LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

    Bài viết liên quan

    Nghị định 74/2024/NĐ-CP: Quy Định Tăng Mức Lương Tối Thiểu Vùng

    Nghị định 74/2024/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng Nghị định 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Xem thêm: (Công Cụ Tính Lương Gross Sang Net | Net Sang Gross Cập Nhật 2024)   1. Mức […]

    tăng lương cơ sở ảnh hưởng thế nào đến người lao động
    Tác Động Của Tăng Lương Cơ Sở 2023 Đến Người Lao Động?

    Ngày 11/11/2022, Quốc hội đã chính thức thông qua đề xuất tăng lương cơ sở từ 01/7/2023 lên mức 1.800.000 đồng/tháng. Vậy mức lương cơ sở tăng lên sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động? Theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định: “Điều 3. Mức […]

    Nghị định 38.2022.NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng
    Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mới về mức lương tối thiểu vùng

    Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được áp dụng từ ngày 01/7/2022. Cụ thể, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo 4 vùng […]

    Giải pháp nhân lực thiết kế riêng biệt​

    Để lại email, nhận tin tức và tài liệu mới nhất về lĩnh vực nhân sự